1. Mục tiêu
1.1. Xung đột lợi ích có thể phát sinh trong các tình huống khi Nhân viên
[1] tham gia vào các hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác bên ngoài Tập đoàn
[2] hoặc, khi Nhân viên có lợi ích cá nhân, cho dù điều đó trực tiếp hay gián tiếp mang lại lợi ích cho bản thân họ hoặc (những) người có liên quan chặt chẽ với họ, như người thân
[3] hoặc cộng sự thân cận
[4] , nhưng những lợi ích đó cạnh tranh hoặc xung đột với lợi ích của Tập đoàn.
1.2. Hơn nữa, xung đột lợi ích phát sinh khi một cá nhân có thể lợi dụng vai trò của mình trong Tập đoàn vì lợi ích cá nhân của mình, bao gồm cả lợi ích của gia đình/hộ gia đình và bạn bè của họ. Điều này làm giảm sự kì vọng của tập đoàn đối với các nhân viên của mình về thiện chí, lòng trung thành, sự chăm chỉ và liêm chính khi nhân viên thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, xung đột lợi ích có thể liên quan đến các trách nhiệm pháp lý.
1.3. Nhân viên nên cố gắng tránh mọi xung đột lợi ích có thể xảy ra. Tuy nhiên, trong trường hợp xung đột lợi ích là không thể tránh khỏi, nhân viên cần có sự chấp thuận bằng văn bản của Trưởng bộ phận tương ứng (“HOD”) trước khi thực hiện các hoạt động có thể làm phát sinh xung đột lợi ích này.
1.4. Tổng thư ký công ty (Company Secretary) chịu trách nhiệm quản lý các bản kê khai xung đột lợi ích theo luật định của hội đồng quản trị (HĐQT). Trường hợp Công ty thành viên có HĐQT riêng, Tổng thư ký Công ty (Company Secretary) thành viên đó sẽ chịu trách nhiệm về các tuyên bố theo luật định của HĐQT.
1.5. Các đối tác kinh doanh bắt buộc phải kê khai nếu có bất cứ Xung đột lợi ích nào phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch với Tập đoàn.
2. Các định nghĩa
2.1. Xung đột lợi ích có thể xảy ra khi một Nhân viên gây ảnh hưởng đến các vấn đề của Tập đoàn vì lợi ích cá nhân thực tế, tiềm năng hoặc nhận thức. Xung đột như vậy có thể phát sinh trong tình huống khi thành viên HĐQT hoặc nhân viên là người có ảnh hưởng (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến hoạt động kinh doanh của Tập đoàn hoặc các quyết định khác theo cách có thể dẫn đến lợi ích cho bản thân, gia đình họ hoặc những người khác.
2.2. Xung đột lợi ích có thể liên quan đến lợi ích riêng của nhân viên hoặc với người có liên quan của nhân viên đó, như gia đình, người thân, cộng sự thân thiết hoặc những người từ bất kỳ doanh nghiệp nào mà Nhân viên đó có thể nắm giữ lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.3. Lợi ích có thể liên quan đến tài chính hoặc phi tài chính:
a) Lợi ích tài chính bao gồm thù lao (chẳng hạn như tiền lương, tiền công, hoa hồng, phí tư vấn hoặc các hình thức thu nhập khác) và tài sản (đầu tư, cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản).
b) Lợi ích phi tài chính bao gồm việc thăng tiến trong nghề nghiệp, giáo dục hoặc nâng cao danh tiếng, quyền ưu tiên tiếp cận thông tin hoặc cơ sở vật chất.
Mặc dù nhiều lợi ích trong số này có thể không cạnh tranh với nhiệm vụ và trách nhiệm hiện tại của Nhân viên tại Tập đoàn, tuy nhiên, khi nhiệm vụ của Nhân viên đối với Tập đoàn bị hoặc có thể bị xâm phạm, thì xung đột lợi ích vẫn có thể xảy ra.
2.4. Trong phạm vi mục đích của chính sách này, “xung đột lợi ích” được tập đoàn định nghĩa như sau:
a) Xung đột lợi ích thực tế (người đó phải đối mặt với xung đột thực sự, hiện có).
b) Xung đột lợi ích tiềm ẩn (người đó đang hoặc có thể ở trong tình huống có thể dẫn đến xung đột nhưng điều này chưa thành hiện thực);
c) Xung đột lợi ích nhận thức được (người đó đang hoặc có thể đang ở trong một tình huống có vẻ như là xung đột, ngay cả khi không phải như vậy).
2.5. Cả ba loại Xung đột lợi ích trên đều là rủi ro tiềm ẩn đối với Tập đoàn. Do đó, tất cả các xung đột có thể phát sinh trong quan hệ kinh doanh hoặc cá nhân, cho dù là thực tế, tiềm ẩn hay xung đột nhận thức đều phải được khai báo.
3. Tránh xung đột lợi ích
3.1. Khi xảy ra xung đột lợi ích, không Nhân viên nào được thay mặt cho tập đoàn để đưa ra quyết định. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về việc liệu quyết định được đưa ra có xung đột với lợi ích của tập đoàn hay không, thì có thể kiểm tra về sự thiên vị rằng nếu liệu một người quan sát khách quan và có hiểu biết có lý do để nghi ngờ rằng có thể tồn tại xung đột lợi ích hay không.
3.2. Cần xem xét như vậy đối với các hoạt động có thể làm phát sinh xung đột lợi ích, bao gồm, nhưng không giới hạn ở việc tuyển dụng nhân viên, thăng tiến và thù lao cho nhân viên, thủ tục kỷ luật, khiếu nại, mua sắm và đánh giá các mối quan hệ được đề xuất giữa Tập đoàn và các bên thứ ba khác.
3.3. Ví dụ về những tình huống có thể làm phát sinh xung đột lợi ích bao gồm:
a) Những tình huống nhằm đạt được lợi ích thực tế, tiềm ẩn hoặc nhận thức đối với cá nhân hoặc người thân/ cộng sự thân thiết.
b) Những tình huống có thể mang lại lợi ích tài chính hoặc phi tài chính thực tế, tiềm ẩn hoặc nhận thức, có thể ảnh hưởng đến các hoạt động hoặc việc đưa ra quyết định hành động.
c) Những tình huống có thể khiến cho 1 cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp của mình hoặc khiến 1 người khác có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp của họ, dù là thực tế, tiềm ẩn hay nhận thức, trong quan hệ với những cá nhân mà họ có liên quan.
d) Những tình huống thực tế, tiềm ẩn hoặc nhận thức gây ảnh hưởng đến danh tiếng của tập đoàn hoặc của nhân viên.
Vui lòng xem thêm Phụ lục A để biết thêm về các tình huống cụ thể.
3.4. Việc tuyển dụng nhân viên là một hoạt động đòi hỏi sự minh bạch cao và quản lý chặt chẽ đối với xung đột lợi ích. Cần ghi chép tất cả những lợi ích liên quan, bao gồm cả cách thức quản lý các xung đột lợi ích đó.
3.5. Trong trường hợp các cam kết bên ngoài có thể tạo ra xung đột lợi ích, phải đảm bảo rằng: nhân viên khi được tuyển dụng, hoặc thành viên hội đồng quản trị khi được bổ nhiệm, không được phép thực hiện các cam kết hoặc không được tham gia vào các hoạt động không phù hợp với các điều khoản và điều kiện khi được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm tương ứng. Việc này áp dụng đối với các cam kết hoặc hoạt động bên ngoài và việc cho phép hợp lí để thực hiện các cam kết hoặc tham gia vào các hoạt động đó.
3.6. Trong trường hợp có thắc mắc hoặc nghi ngờ về vấn đề xung đột lợi ích, Nhân viên nên tham khảo các chính sách của Tập đoàn. Ngoài ra, Nhân viên có thể xin ý kiến từ Trưởng phòng (HOD) và/hoặc Phòng Nhân sự (“HR”). Nếu cần thêm ý kiến, Nhân viên cũng có thể xin hướng dẫn từ Cán bộ quản lý Rủi ro/ Liêm chính của công ty, hoặc Trưởng phòng quản lý Rủi ro/ Liêm chính, hoặc Phòng Quản lý Rủi ro & Liêm chính của Tập đoàn PPB Berhad (“PPBHQ RMID”).
6. Đánh giá và xử lý xung đột lợi ích
6.1. Như đã nêu ở trên, tất cả các xung đột lợi ích thực tế, tiềm ẩn hoặc nhận thức được tuyên bố phải được HOD (hoặc Chủ tịch Ủy ban, trong các trường hợp tương ứng) xem xét và cân nhắc. Trường hợp việc kê khai liên quan đến một hoạt động cụ thể, nó phải được đánh giá tương ứng bởi HOD và bên được tư vấn (phòng ban có liên quan). Sau đó, HOD sẽ xác định xem có cần thực hiện thêm hành động nào hay không dựa trên khuyến nghị của bên được tư vấn (nếu có).
Nhân viên không được phép tự phê duyệt trên bản Kê khai xung đột lợi ích của chính mình.
6.2. Có thể cần xem xét một số yếu tố khi đánh giá mức độ nghiêm trọng của xung đột lợi ích đã kê khai và để tránh bất kỳ khả năng thiên vị nào có thể xảy ra. Việc này bao gồm nhưng không giới hạn ở:
6.2.1. Mức độ nghiêm trọng của xung đột thực tế, tiềm năng hoặc được nhận thức
6.2.2. Mức độ liên quan chặt chẽ giữa hai lợi ích
6.2.3. Mức độ của tác động thực tế, tiềm năng hoặc nhận thức của lợi ích này đối với lợi ích kia
6.2.4. Bản chất hoặc tầm quan trọng của quyết định hoặc hoạt động được thực hiện
6.2.5. Mức độ mà lợi ích khác của cá nhân có thể ảnh hưởng hoặc được coi là ảnh hưởng đến quyết định hoặc hoạt động của Tập đoàn
6.2.6. Bản chất hoặc mức độ tham gia hiện tại hoặc dự kiến của cá nhân vào quyết định hoặc hoạt động của Tập đoàn PPB
7. Những kết quả có thể xảy ra
7.1. Không có xung đột lợi ích nào tồn tại
7.1.1. Trong trường hợp HOD (hoặc Chủ tịch Ủy ban) xác định rằng không có xung đột lợi ích xảy ra, điều này vẫn phải được chính thức ghi lại và nộp vào Hệ thống đăng ký Xung đột lợi ích. Cần đưa ra các lý giải và các tài liệu đi kèm, như biểu mẫu khai báo xung đột lợi ích để đưa ra kết luận về việc không phát sinh xung đột lợi ích.
7.1.2. Trong trường hợp sự chồng chéo của hai hoặc nhiều lợi ích nhỏ đến mức không tạo thành xung đột lợi ích thực sự, chẳng hạn như khi mối liên hệ giữa các lợi ích là xa hoặc không đáng kể, thì có thể xác định rằng những lợi ích đó không đại diện cho một cuộc xung đột.
7.2. Có tồn tại xung đột lợi ích
7.2.1. Khi xác định có tồn tại xung đột lợi ích, HOD (hoặc Chủ tịch Ủy ban) sẽ quyết định hành động thích hợp. Những hành động này nhằm mục đích:
a) Tiếp tục: cho phép tiếp tục với sự tham gia đầy đủ và không hạn chế.
b) Tiếp tục với sự miễn trừ: tìm kiếm sự miễn trừ chính thức để cho phép tham gia, tức là tiếp tục tham gia cuộc họp nơi xung đột lợi ích được xem xét, nhưng không tham gia vào các cuộc thảo luận.
c) Tiếp tục tham gia nhưng bị hạn chế hoặc cần giám sát thêm: giám sát hoặc xem xét thêm đối với hoạt động của nhân viên liên quan đến dự án hoặc giao dịch.
d) Bỏ phiếu trắng: cá nhân không tham gia/ rút khỏi bất kỳ quyết định nào liên quan đến dự án.
e) Giao lại: giao lại/giao quyết định, nhiệm vụ, công vụ cho người khác.
f) Loại/ Rút lui Toàn bộ: Nhân viên không tham gia, hoặc rút lui hoàn toàn khỏi dự án, khi có xung đột lớn hoặc đang diễn ra.
7.2.2. Nếu Chủ tịch Ủy ban có xung đột lợi ích, ủy ban nên thảo luận và cho phép Phó Chủ tịch hoặc một thành viên thích hợp khác thực hiện các nhiệm vụ như Chủ tịch Ủy ban.
7.3. Phòng Nhân sự/Mua sắm/Nhà tài trợ kinh doanh/Nhà tài trợ dự án/HOD có thể tham khảo ý kiến của Cán bộ Rủi ro/Liêm chính hoặc Trưởng phòng Rủi ro/Liêm chính hoặc PPBHQ RMID về bất kỳ lĩnh vực quan tâm nào liên quan đến xung đột lợi ích. Mẫu khai báo COI phải được cung cấp để có thể tiến hành đánh giá.
7.4. Chủ tịch Ủy ban có thể tham khảo ý kiến của Thư ký Công ty cho Thư ký Công ty có thể tham khảo ý kiến của Cán bộ Rủi ro/Liêm chính hoặc Trưởng phòng Rủi ro/Liêm chính hoặc PPBHQ RMID và/hoặc Phòng Pháp lý, nếu cần thiết.
8. Hậu quả của việc không khai báo thông tin
8.1. Việc không kê khai xung đột lợi ích, kê khai không đầy đủ hoặc không chính xác về xung đột lợi ích, không xin ý kiến trong trường hợp có xung đột lợi ích hoặc không giải quyết thích hợp xung đột lợi ích, có thể cấu thành hành vi sai trái hoặc vi phạm điều khoản và điều kiện làm việc (đối với nhân viên) và tập đoàn có thể thực hiệc việc kỷ luật đối với nhân viên đó. Đối với hội đồng quản trị, việc không kê khai nêu trên có thể khiến họ bị chấm dứt quan hệ lao động với tập đoàn.
8.2. Đối với các đối tác kinh doanh, việc không kê khai bất kỳ xung đột lợi ích nào có thể khiến hợp đồng hoặc giao dịch của họ bị chấm dứt và có khả năng không được đưa vào danh sách xem xét đối với các giao dịch trong tương lai với Tập đoàn.